Giới thiệu chung
Nhóm cỏ voi có tên khoa học là Penniseyum purpureum sp.: Pennesetum pupureum Kingrass, P.p. Selection, P.p. Mưalagasca. Ngoài ra còn gọi theo một số tên khác như cỏ Napier, Gigante (Costa Rica) hay Mfufu (châu Phi).
Cây cỏ Voi có nguồn gốc tại Nam Phi, phân bố rộng ở các nước nhiệt đới trên thế giới. Quê hương lâu đời của cỏ voi là vùng Uganda (10o vĩ độ Bắc-20o vĩ độ Nam). Cỏ Voi được nhập vào Australia 1914, Cuba 1917, Brasil 1920, Mỹ từ 1993, …ở Việt Nam cỏ Voi còn được gọi là cỏ Huế vì lần đầu tiên vào năm 1908 cỏ Voi được đưa từ Huế đưa ra Bắc. Hiện nay cỏ Voi đã được trồng ở nhiều nơi trên cả nước (Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, Trung tâm Nghiên cứu Bò và đồng cỏ Ba Vì, Nông trường Bò sữa Đức Trọng, Nông trường Bò sữa Phù Đổng…Khu vực gia đình: các hộ nông dân nuôi bò sữa vùng Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Ba Vì, vùng Miền núi phía Bắc…). Đây là một trong những giống cỏ cho năng suất cao nhất trong điều kiện thâm canh ở Việt Nam.
Đặc điểm sinh trưởng
Là loại cỏ trồng lưu niên, thích hợp trên đất ẩm ướt, bìa rừng và các loại đất trồng trọt ở hầu hết các nước vùng nhiệt đới, nhiệt độ tối cao cho cỏ sinh trưởng là 25-40oC và tối thấp là 15oC, tốt nhất là 21-28oC. Thân cỏ mọc thẳng đứng, có thể cao từ 1,8 m đến 3,6 m. Các nhánh luôn mọc hướng về phía trên. Phiến lá rộng 20-40 cm và bẹ lá không có lông, mép lá dày và sáng bóng. Cỏ voi vẫn có thể sinh trưởng tốt trên độ cao 2000 m so với mặt biển. Cỏ sinh trưởng chính vào các tháng mùa mưa khi nhiệt độ và ẩm độ cao. Cỏ voi cần một lượng nước rất cao và trồng thích hợp ở những vùng có lượng mưa khoảng 1500 mm. Khi lượng mưa không đạt trên 1000 mm thì cần thiết phải tưới nước bổ sung cho cây phát triển.
Thời vụ trồng
Thời vụ gieo trồng có thể trồng vào các tháng mùa mưa: từ tháng 4-tháng 9 trong năm nhưng tốt nhất là vào tháng 4,5,6 đầu mùa mưa.
Làm đất và khoảng cách trồng
Cỏ có thể chịu được khô hạn vì có bộ rễ khỏe và ăn sâu nhưng không chịu được đất có bùn, ngập úng và đất mặn. Đất trồng cỏ voi tốt nhất ở loại đất thấp có độ ẩm cao hơn một số cây cỏ trồng khác, có tầng canh tác dày, tơi xốp và hàm lượng mùn cao, pH=6-7 là tốt nhất.
Có thể duy trì tuổi thọ của thảm cỏ voi từ 5-8 năm cho nên việc chuẩn bị đất trồng cỏ cần được quan tâm. Đất trồng cỏ có thể được cày bừa kỹ bằng máy, cầy bằng trâu bò đảo lại 2 lần với độ sâu từ 20-25 cm, tiếp theo là làm tơi và san phẳng mặt ruộng bằng bừa đĩa hoặc bừa thủ công sau rạch hàng để gieo hạt. Phân bón lót được trộn đều với đất và rải đều trong lòng rãnh hàng trước khi trồng, hom giống được đặt theo lòng rãnh tại độ sâu ít nhất là 15 cm so với bề mặt đất và đầu hom sau đặt kế tiếp vào đuôi của hom trước. Sau đó lấp kín hom giống bằng một lớp đất dày khoảng 7,5 cm, san phẳng bề mặt rãnh trồng và dần lấp đầy rãnh khi cây sinh trưởng.
Bón phân cho cỏ Voi
Yêu cầu phân bón cho cỏ Voi trồng: tùy thuộc vào loại đất đai và phương thức trồng thâm canh hay quảng canh mà số lượng phân bón khác nhau. Cỏ Voi có năng suất rất cao từ 100-500 tấn chất xanh/năm, hàm lượng vật chất khô trong 1 kg chất xanh trung bình từ 18-25%, hàm lượng N trong lá từ 7-10%. Cỏ Voi phản ứng rất tốt với tỷ lệ N cao đặc biệt năm thứ 3 và năm thứ 4 khi mà hàm lượng nitơ trong đất trồng bị cỏ Voi hút cạn kiệt.
Bón phân cho cỏ Voi, lượng bón và thời kỳ bón được giới thiệu ở bảng. Trong khoảng phân phân bón giới thiệu ở bảng thì tùy điều kiện canh tác mà áp dụng cho thích hợp: nếu trồng thâm canh hoặc đối với đất nghèo dinh dưỡng thì bón mức cao, và nếu trồng quảng canh hoặc đất tốt thì bón mức thấp. Bắt đầu từ thời kỳ thu hoạch, số lần bón và lượng bón tính cho 1 năm cũng được giới thiệu ở bảng, trong đó phân lân được bón 1 lần ngay trước mùa mưa; phân đạm được bón sau mỗi lần thu hoạch; phân kali được bón sau 2 đợt thu hoạch thì bón 1 lần phân kali.
Bảng 1. Bón phân cho nhóm cỏ voi
Loại phân |
Tổng lượng bón kg/ha |
Bón lót, |
Bón thúc sau trồng 10-12 ngày, kg |
Bón thúc giai đoạn thu hoạch |
|
Số lần bón/năm |
kg/ha*lần |
||||
+ Phân chuồng |
15000-30000 |
100 |
|||
+ Phân đạm, kg/ha |
6-8 |
||||
- Tính theo N |
180-360 |
25-30 |
26-41 |
||
- Tính theo phân urê |
390-780 |
54-61 |
56-89 |
||
+ Phân lân, kg/ha |
100 |
1 |
|||
- Tính theo P2O5 |
50-100 |
||||
- Tính theo phân supe lân |
300-600 |
||||
+ Phân kali, kg/ha |
30 |
3-4 |
|||
- Tính theo K2O |
90-240 |
30-40 |
|||
- Tính theo phân kali clorua |
150-400 |
50-66 |